GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ ------------------------- Số : 252/2013/QĐ.HĐTS |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- o0o --------- Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Nội quy Ban Kiểm soát Trung ương GHPGVN
Nhiệm kỳ VII (2012 - 2017)
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
-Căn cứ điều 25, 26 chương V Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam (tu chỉnh lần thứ v);
-Căn cứ Nghị quyết số 210/NQ.HĐTS ngày 02/7/2013 Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
-Xét tờ trình ngày 02/7/2013 của Ban Kiểm soát Trung ương GHPGVN.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Nội quy hoạt động Ban Kiểm soát Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhiệm kỳ VII (2012 – 2017), gồm có 06 chương, 38 điều đã được Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự thông qua ngày 02/7/2013 (đính kèm Nội quy).
Điều 2: Các cấp Giáo hội từ Trung ương đến địa phương, khi triển khai thực hiện các hoạt động Phật sự liên quan đến lĩnh vực Kiểm soát, phải tuân thủ các quy định của Hiến chương GHPGVN, Nội quy Ban Kiểm soát Trung ương và pháp luật Nhà nước.
Điều 3: Tổng Thư ký Hội đồng Trị sự, Phó Tổng Thư ký kiêm Chánh Văn phòng Trung ương, Phó Tổng Thư ký kiêm Chánh Văn phòng Thường trực Trung ương, Ban Trị sự GHPGVN cấp tỉnh, cấp huyện, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nội quy này.
Điều 4: Nội quy này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.
Nơi nhận : - Như Điều 3 "để thực hiện” - Ban Thường trực HĐTS GHPGVN - Ban Tôn giáo Chính phủ - Ban Trị sự GHPGVN các tỉnh, thành "để biết” - Lưu VP1 - VP2. |
TM. BAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM CHỦ TỊCH (đã ký) Hòa thượng THÍCH TRÍ TỊNH
|
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM BAN KIỂM SOÁT TRUNG ƯƠNG -------------------------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------------------- |
NỘI QUY
BAN KIỂM SOÁT TRUNG ƯƠNG GHPGVN
(sửa đổi năm 2013)
CHƯƠNG I
Quy định chung
Điều 1: Ban Kiểm soát là một Ban chuyên ngành trong hệ thống tổ chức hành chánh của Giáo hội Phật giáo Việt Nam theo quy định của điều 25 chương V Hiến chương GHPGVN sửa đổi lần thứ V.
Điều 2: Ban Kiểm soát cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện (gọi chung là Ban Kiểm soát các cấp) hoạt động trong khuôn khổ Hiến chương GHPGVN và Nội quy riêng; dưới sự Lãnh đạo của Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp; chịu trách nhiệm trước Giáo hội về những tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 3: Ban Kiểm soát các cấp có trách nhiệm phối kết hợp với các Ban chuyên môn khác của Giáo hội để tham gia xây dựng, phát triển bền vững Giáo hội Phật giáo Việt Nam; chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của các cấp GHPGVN, các Hệ phái, Tăng Ni, Phật tử trong nước cũng như ở nước ngoài; phối kết hợp với các Ban chuyên môn khác trong việc tuyên truyền, vận động Tăng Ni, Phật tử nghiêm chỉnh chấp hành Hiến chương Giáo hội.
Điều 4: Ban Kiểm soát các cấp có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Điều 5: Ban Kiểm soát các cấp có quyền và nghĩa vụ làm tham mưu cho Ban Thường trực, Lãnh đạo Giáo hội cùng cấp trong việc giám sát, đôn đốc, kiểm tra hoạt động Phật sự, cơ chế làm việc để đảm bảo cho những quy định của Hiến chương được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất quản lý và điều hành.
Điều 6: Trong quá trình nghị sự và giải quyết công việc có liên quan, Ban Kiểm soát các cấp đề cao trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong tổ chức thực hiện, bàn luận và quyết định các Phật sự trọng yếu của Ban.
Điều 7: Ban Kiểm soát các cấp được thành lập theo Hiến chương GHPGVN sửa đổi lần thứ V. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát các cấp tương ứng với nhiệm kỳ của Giáo hội cùng cấp.
Khi Hội đồng Trị sự, Ban Trị sự cấp tỉnh, Ban Trị sự cấp Huyện hết nhiệm kỳ, Trưởng ban Kiểm soát cùng cấp tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp chuẩn y nhân sự nhiệm kỳ mới.
Điều 8: Trưởng ban Kiểm soát các cấp do Đại hội cùng cấp suy cử. Các Phó Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện do Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp chuẩn y.
CHƯƠNG II
Thành phần nhân sự, trụ sở
Điều 9: Thành phần nhân sự của Ban Kiểm soát cấp Trung ương không quá 70 thành viên, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y, gồm các chức danh:
- Trưởng ban
- Phó Trưởng ban Thường trực
- Các Phó Trưởng ban
- 01 Chánh Thư ký
- 02 Phó Thư ký (01 Phó Thư ký đảm nhiệm chức vụ Chánh Văn phòng)
- Các Uỷ viên Thường trực
- Các Uỷ viên
Điều 10: Ban Kiểm soát cấp Tỉnh có số lượng nhân sự không quá 27 thành viên, Ban Thường trực GHPGVN cấp Tỉnh chuẩn y, gồm các chức danh:
-Trưởng ban
-01 Phó Trưởng ban Thường trực
-Các Phó ban chuyên trách
-01 Chánh Thư ký
-02 Phó Thư ký (một Phó Thư ký đảm nhiệm chức vụ Chánh Văn phòng)
-Các Ủy viên Thường trực
-Các Ủy viên
Đối với các Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp tỉnh có số lượng Tự viện từ 50 cơ sở trở xuống, Ban Kiểm soát cấp Tỉnh có số lượng 15 thành viên, gồm các chức danh:
-Trưởng ban
-01 Phó Trưởng ban Thường trực
-02 Phó Trưởng ban
-01 Chánh Thư ký
-01 Phó Thư ký kiêm Chánh Văn phòng
-Các Ủy viên Thường trực
-Các Ủy viên
Điều 11: Ban Kiểm soát cấp Huyện có số lượng nhân sự không quá 15 thành viên, Ban Thường trực GHPGVN cấp Huyện chuẩn y, gồm các chức danh:
-Trưởng ban
-01 Phó Trưởng ban Thường trực
-02 Phó Trưởng ban
-01 Thư ký
-02 Phó Thư ký
-03 Ủy viên Thường trực
-Các Ủy viên
Điều 12: : Ban Kiểm soát Trung ương có Văn phòng đặt tại:
Điều 13: Ban Kiểm soát Trung ương được thành lập các Phân ban theo nhu cầu công tác Phật sự thực tế. Trưởng Phân ban do Phó ban chuyên trách của Ban Kiểm soát Trung ương đảm trách, chịu trách nhiệm chung công tác Phật sự được Lãnh đạo Ban giao phó.
Điều 14: Phân Ban được quyền sử dụng con dấu riêng khi được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và cho phép sử dụng. Ban Kiểm soát cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng con dấu của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cùng cấp.
Phân ban có số lượng không quá 11 thành viên, được Ban Kiểm soát Trung ương chuẩn y, các chức danh được cơ cấu như sau:
-Trưởng Phân ban
-01 Phó Trưởng Phân ban thường trực
-02 Phó Trưởng Phân ban
-01 Thư ký
-02 Phó Thư ký
-Các Ủy viên
Điều 15: Thành phần nhân sự được cơ cấu vào Ban Kiểm soát các cấp, gồm:
Điều 16: Ban Kiểm soát Trung ương do Trưởng Ban Kiểm soát Trung ương lãnh đạo. Ban Kiểm soát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Ban Kiểm soát cấp trên theo hệ thống dọc. Trưởng Ban Kiểm soát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng Ban Kiểm soát cấp trên.
CHƯƠNG III
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Điều 17: Ban Kiểm soát Trung ương có quyền giám sát việc thực thi Hiến chương Giáo hội, Quy chế, Nội quy của các cấp Giáo hội từ Trung ương đến địa phương; phối kết hợp với Cơ quan chuyên môn của Giáo hội có liên quan để giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của Tăng Ni, Phật tử; có nghĩa vụ chịu sự lãnh đạo của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, báo cáo theo định kỳ việc chấp hành Hiến chương của toàn bộ hệ thống Giáo hội; trả lời các vấn đề có liên quan đến chuyên ngành khi có yêu cầu của tập thể và cá nhân trong Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN.
Điều 18: Với trách nhiệm là cơ quan chuyên môn, Ban Kiểm soát Trung ương được quyền kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản quy phạm do các cấp Giáo hội ban hành; khi phát hiện văn bản quy phạm ban hành có dấu hiệu vi Hiến, kiến nghị Hội đồng Trị sự và Ban Thường trực Hội đồng Trị sự xem xét việc sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ đối với các văn bản quy phạm do các cơ quan Giáo hội đã ban hành.
Điều 19: Ban Kiểm soát các cấp có trách nhiệm thảo luận, thông qua các chương trình hoạt động Phật sự của Ban tại các kỳ Hội nghị sơ kết, tổng kết, khoáng đại; tổ chức triển khai mọi hoạt động Phật sự theo quy định của Hiến chương GHPGVN, Pháp luật Nhà nước, các Nghị quyết, Chương trình hoạt động Phật sự của Giáo hội đề ra, các nội dung công tác được thông qua các kỳ họp thường kỳ hoặc bất thường của Ban.
Điều 20: Ban Kiểm soát các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp đối với các công tác được phân công theo chức năng, quyền hạn.
Điều 21: Thành viên của Ban Kiểm soát các cấp được phân công tham gia giải quyết vụ việc sẽ chịutrách nhiệm trước Ban Thường trực GHPGVN, Lãnh đạo Giáo hội cùng cấp và tập thể Ban đối với các tham mưu, đề xuất trong giải quyết, xử lý vụ việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, hoặc tập thể theo quy định của Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Pháp luật Nhà nước.
Điều 22: Các công tác Phật sự đã được tập thể hoặc quá bán thành viên Ban Kiểm soát các cấp thảo luận, biểu quyết thông qua đều phải được triển khai thực hiện, có sự giám sát của Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp.
Điều 23: Các công tác Phật sự có tính chất quan trọng, trước khi Lãnh đạo Ban Kiểm soát các cấp làm tham mưu, hoặc đề xuất biện pháp giải quyết với Ban Thường trực GHPGVN, hoặc Lãnh đạo Giáo hội cùng cấp, phải được tập thể hoặc quá bán thành viên Ban Kiểm soát thảo luận dân chủ, công khai, minh bạch và được thông qua bằng một phiên họp.
Điều 24: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thành viên chủ chốt:
-Trưởng Ban Kiểm soát cấp Trung ương có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng Trị sự; trong thời gian Hội đồng Trị sự không họp, Trưởng ban chịu trách nhiệm và báo báo công tác với Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, Lãnh đạo Giáo hội. Trưởng Ban Kiểm soát cấp Tỉnh, Thành có trách nhiệm và báo cáo công tác với Ban Trị sự, Ban Thường trực Ban Trị sự theo quy định của Hiến chương và Nội quy Ban Kiểm soát Trung ương;
-Thay mặt Ban Kiểm soát cấp báo cáo, đề xuất biện pháp giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Hiến chương, Quy chế, Nội quy các cấp Giáo hội với Ban Thường trực HĐTS, Lãnh đạo Giáo hội theo chức năng, quyền hạn được phân công;
-Thay mặt Ban Thường trực HĐTS triển khai các công việc được phân công mang tính chuyên ngành đến Ban Kiểm soát cấp Tỉnh;
-Triệu tập, chủ trì các kỳ họp sơ kết, tổng kết, khoáng đại, thường kỳ hoặc bất thường để thảo luận, thông qua các công tác chuyên ngành;
-Những vụ việc mang tính sự vụ do Trưởng ban quyết định; đối với những vụ việc phức tạp, quan trọng, do quá bán thành viên Ban thảo luận, biểu quyết thông qua trước khi Lãnh đạo Ban báo cáo với Ban Thường trực HĐTS, hoặc Lãnh đạo Giáo hội;
-Khi Trưởng ban không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Trưởng ban Thường trực Quyền Trưởng ban cho đến khi Trưởng ban trở lại nhiệm sở;
-Trong trường hợp khuyết Trưởng ban thì Phó Trưởng ban Thường trực Quyền Trưởng ban cho đến khi Ban Thường trực HĐTS suy cử Trưởng ban mới.
-Có chức năng, quyền hạn như Trưởng ban khi được ủy quyền bằng văn bản;
-Phó Trưởng ban Thường trực giúp Trưởng ban làm nhiệm vụ và có thể được Trưởng ban ủy quyền thay Trưởng ban làm một số nhiệm vụ;
-Thay mặt Trưởng ban ký thư triệu tập, chủ trì các phiên họp để thảo luận, thông qua các công tác chuyên ngành; báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết với Ban Thường trực HĐTS, hoặc Lãnh đạo Giáo hội;
-Thay mặt Trưởng ban trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các công tác được Ban Thường trực HĐTS phân công; giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các công tác chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương;
-Thay mặt Trưởng ban phối hợp với các Ban, Viện Trung ương, Ban Kiểm soát cấp Tỉnh để tham mưu cho Ban Thường trực HĐTS, Lãnh đạo Giáo hội có hướng xử lý các hoạt động mang tính vi Hiến, giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của Tăng Ni, Phật tử;
-Chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban và Lãnh đạo Ban về công việc đã thay mặt Trưởng ban xử lý.
-Được quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng vụ việc cụ thể theo sự phân công của Lãnh đạo Ban;
-Chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban và Lãnh đạo Ban đối với các công việc được phân công giải quyết;
-Báo cáo kết quả tham gia giải quyết với Ban và Lãnh đạo Ban.
-Có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, trình Lãnh đạo Ban và tập thể Ban xem xét tại các kỳ họp;
-Khi cá nhân, tập thể gởi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến Văn phòng Ban Kiểm soát Trung ương, Chánh – Phó Thư ký phải tiếp nhận hồ sơ và báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Ban và tổ chức phiên họp để nghiên cứu vụ việc;
-Những vụ việc được Ban và Lãnh đạo ủy nhiệm, Chánh – Phó Thư ký phải chịu trách nhiệm về công việc được phân công giải quyết hoặc triển khai thực hiện;
-Soạn thảo các loại công văn giấy tờ và thực hiện việc lưu trữ hồ sơ theo quy định chung của Giáo hội và pháp luật.
- Có quyền tham gia tất cả công việc của Ban, có nghĩa vụ chấp hành Nội quy này và sự phân công của Ban, hoặc Lãnh đạo Ban;
- Báo cáo với Ban và Lãnh đạo Ban về những công việc được phân công tham gia;
- Báo cáo với Lãnh đạo Ban đối với những hoạt động vi Hiến tại địa phương do mình phụ trách.
- Có trách nhiệm tiếp nhận các loại hồ sơ có liên quan do cá nhân, tập thể gởi đến;
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết vụ việc, đệ trình Ban và Lãnh đạo Ban xem xét;
- Những vụ việc có tính chất quan trọng, Văn phòng phải kịp thời xin ý kiến Lãnh đạo Ban để tổ chức phiên họp nghiên cứu, cho ý kiến trước khi tổ chức triển khai thực hiện;
- Bảo quản con dấu của Ban.
Điều 25: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên chủ chốt Ban Kiểm soát cấp tỉnh, cấp Huyện thực hiện theo quy định của điều 24 Nội quy này.
CHƯƠNG IV
Hội nghị thường niên, khoáng đại và bất thường
Điều 26: Hội nghị thường niên :
1.Hội nghị thường niên của Ban Kiểm soát các cấp được triệu tập trước ngày Hội nghị thường niên của Ban Trị sự GHPGVN cùng cấp 01 (một) tháng. Nếu không đủ điều kiện tổ chức hội nghị, thì xin chỉ thị của Ban Thường Trực GHPGVN cùng cấp để tổ chức thực hiện công tác;
2.Thành phần tham dự Hội nghị thường niên của Ban Kiểm soát các cấp gồm các thành viên trong Ban Kiểm soát cùng cấp;
3.Tổng kết công tác hoạt động chuyên ngành trong năm qua, đề ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tới.
Điều 27: Hội nghị khoáng đại:
1.Hội nghị khoáng đại của Ban Kiểm soát các cấp được tổ chức trước ngày Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam cùng cấp 01 (một) tháng;
2.Thành phần tham dự Hội nghị khoáng đại gồm có: Toàn thể thành viên Ban Kiểm soát cùng cấp;
3.Hội nghị khoáng đại nhằm mục đích:
ĐIỀU 28: Hội nghị bất thường:
1.Công tác chuyên ngành đã được tập thể Ban thông qua, trong quá trình thực hiện phát sinh những tình tiết mới, Trưởng Ban Kiểm soát cùng cấp có liên quan triệu tập Hội nghị bất thường để tham khảo ý kiến;
2.Sau Hội nghị bất thường, Trưởng Ban Kiểm soát phải báo cáo kịp thời về đề xuất mới cho Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp đối với công tác được phân công để Lãnh đạo Giáo hội chỉ đạo giải quyết.
CHƯƠNG V
Khen thưởng và Kỷ luật
Điều 29: Thành viên của Ban Kiểm soát các cấp có nhiều thành tích, công đức trong việc hoàn thành công tác được phân sẽ được tuyên dương:
1.Thành viên Ban Kiểm soát Trung ương được quá bán thành viên Ban Kiểm soát Trung ương đề cử, Trưởng Ban Kiểm soát Trung ương sẽ đề nghị Trung ương GHPGVN tặng bằng Tuyên dương công đức hoặc bằng Công đức.
2.Thành viên Ban Kiểm soát cấp tỉnh được quá bán thành viên Ban Kiểm soát cấp tỉnh đề cử, Ban Kiểm soát Trung ương tặng bằng Tuyên dương công đức hoặc bằng Công đức.
3.Thành viên Ban Kiểm soát cấp huyện được quá bán thành viên Ban Kiểm soát cấp huyện đề cử, Ban Kiểm soát cấp tỉnh tặng bằng Tuyên dương công đức hoặc bằng Công đức.
Điều 30: Hình thức kỷ luật:
1.Thành viên Ban Kiểm soát các cấp vi phạm Giới luật, Hiến chương, Quy chế, Nội quy của Ban Kiểm soát, tùy theo mức độ vi phạm, Ban Kiểm soát sẽ thỉnh thị ý kiến của Ban Thường trực Giáo hội cùng cấp để xử lý theo quy định của Luật Phật, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam (sửa đổi lần thứ V).
2.Thành viên Ban Kiểm soát các cấp có hoạt động và hành vi làm thương tổn đến thanh danh, đến sự đoàn kết hòa hợp trong nội bộ và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, Ban Kiểm soát sẽ xử lý nội bộ, nếu nghiêm trọng sẽ đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp xử lý theo quy định của Luật Phật, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam (sửa đổi lần thứ V).
3.Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên Ban Kiểm soát các cấp phải được bàn bạc dân chủ, công khai trong Ban trước khi có kết luận và hình thức kỷ luật.
CHƯƠNG VI
Tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành và sửa đổi
Điều 31: Các thànhviên Ban Kiểm soát Trung ương có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong thảo luận, biểu quyết, tham gia tất cả công việc của Ban.
Điều 32: Ban Kiểm soát Trung ương hoạt động trên tinh thần dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, hòa hợp, đoàn kết, tuân thủ các nguyên tắc của tổ chức Giáo hội, quy định của Giới luật Phật chế, Hiến chương GHPGVN và pháp luật Nhà nước.
Điều 33: Các công tác Phật sự khi được tập thể Ban thống nhất thông qua, Lãnh đạo Ban và từng thành viên được phân công chịu trách nhiệm theo từng vụ việc đã trực tiếp giải quyết.
Điều 34: Các công việc đã được Ban biểu quyết thông qua hoặc đang trong quá trình nghiên cứu giải quyết, nếu thành viên được phân công làm nhiệm vụ, nếu tiết lộ bí mật, hoặc có hành vi làm cản trở việc phối hợp giải quyết phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực GHPGVN và tập thể Ban Kiểm soát cùng cấp.
Điều 35: Cá nhân đươc phân công làm nhiệm vụ, Ban Kiểm soát các cấp sẽ đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp khen thưởng. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc vi phạm Nội quy này, tuỳ theo mức độ vi phạm, Ban Kiểm soát Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện sẽ khuyến giáo, kỷ luật bằng các hình thức: nhắc nhở, khiển trách, kiểm điểm, cảnh cáo, nghiêm trọng sẽ đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp bãi miễn.
Điều 36: Vụ việc đang trong quá trình thụ lý, nếu có phát sinh tình tiết mới phải được tập thể thành viên Ban xem xét trước khi tiếp tục tổ chức thực hiện.
Điều 37: Việc sửa đổi Nội quy Ban Kiểm soát Trung ương được quy định như sau:
Điều 38: Nội quyBan Kiểm soát Trung ương gồm có 06 chương, 38 điều được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng Trị sự GHPGVN ký quyết định ban hành. Các quy định thuộc chuyên ngành Kiểm soát trái với Nội quy này đều không còn giá trị thực hiện.
BAN KIỂM SOÁT TRUNG ƯƠNG
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
|
|